Thảm bê tông nhựa
Trải thảm bê tông nhựa hiện nay. Với quy trình tiếp nhận và thi công chuyên nghiệp, chúng tôi tiến hàng khảo sát hiện trạng kết cấu cũng như hiện trạng của mặt đường, mặt nền hiện hữu của công trình, sau đó lên phương án thi công cũng như đội ngủ công nhân loại nhựa phù hợp cho từng công trình..
Bố Trí Công Nhân Cầm Dụng Cụ Theo Máy Để Làm Các Việc: Té phủ hỗn hợp hạt nhỏ, lấy từ trong phễu chứa thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn. Xúc, đào bỏ chỗ mới rải bị quá thiếu nhựa hoặc quá thừa nhừa và bù vào chỗ đó hỗn hợp tốt gọt bỏ, bù phụ chỗ lồi lõm cục bộ trên lớp btn mới rải khi phải rải vệt lớn hơn chiều rộng rải của máy 40 – 50cm liên tục theo chiều dài, được phép mở má thép bàn ốp một bên đầu guồng xoắn phía cần rải thêm. Dùng thủ công với dùng cào, xẻng phân phối hỗn hợp cho phẳng, đều. phải tuân theo các quy định sau: dùng xẻng xúc hỗn hợp đổ thấp tay, không được hết từ xa để hỗn hợp không bị phân tầng dùng cào và bàn trang rải đều thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, bề dày bằng 1,35 – 1,45 bề dày thiết kế. Rải thủ công đồng thời với máy rải để có thể lu lèn chung vệt rải bằng máy với chỗ rải bằng thủ công, bảo đảm mặt đường không có vết nối. Trường hợp máy rải bị hỏng: thời gian sửa hàng giờ, phải báo ngay về trạm trộn ngừng cung cấp hỗn hợp và dùng máy san rải nốt nếu htk > 4cm, hoặc rải nốt bằng thủ công khi còn ít. Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột:
+ Báo ngay về trạm trộn tạm ngưng cung cấp hỗn hợp
+ Khi đã được lu lèn đến khoảng 2/3 độ chặt yêu cầu cho phép tiếp tục lu trong mưa cho đến khi đạt độ chặt
+ Khi lu lèn <2/3 độ chặt yêu cầu phải ngừng lu, san bỏ hỗn hợp. Chỉ khi nào mặt đường khô ráo lại mới được rải tiếp.
+ Sau khi mưa xong, khi cần thi công gấp, cho xe chở cát đã được rang nóng ở trạn trộn (170 – 180oc), rải một lớp dày khoảng 2cm lên mặt đường, gom cát, quét sạch, tưới nhựa dính bám lại. Có thể dùng máy hơi ép và đèn khò làm khô mặt đường trước khi rải tiếp.
+ Cứ 200 tấn hỗn hợp lấy 1 tổ mẫu thí nghiệm chất lượng
* RẢI BÊ TÔNG ĐƯỜNG NHỰA
Chỉ được rải bê tông nhựa nóng bằng máy chuyên dụng
Tùy theo bề rộng mặt đường mà dùng máy rải sao cho phù hợp đúng quy trình làm đường nhựa. Nếu chiều rộng rải lớn quá. Thì nên dùng 2 hoặc 3 máy rải hoạt động đồng thời. Nhưng các máy rải đi cách nhau 10 – 20m.
Tuy nhiên với những đoạn đường có diện tích bề ngang hẹp. Thì không thể sử dụng máy để rải mà cần làm theo các phương pháp thủ công.
Khi chỉ dùng 1 máy rải trên mặt đường rộng phải rải theo phương pháp sole. Bề dài của mỗi đoạn tự 25 – 80m tùy theo nhiệt độ không khí.
Khi bắt đầu vào rải, cho máy rải hoạt động không tải 10 – 15 phút để kiểm tra máy.
Trong khi rải, hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn
Trong suốt thời gian rải, bắt buộc phải để thanh đầm của máy rải luôn luôn hoạt động.
Phải thường xuyên dùng que sắt đã được đánh dấu để kiểm tra bề dày rải. Khi cần điều chỉnh bề dày rải phải điều chỉnh tấm là từ từ. Để lớp bê tông nóng không bị lượng sóng hoặc giật khấc.
Phải xử lý tốt mối nối dọc và ngang, quét nhựa dính bám để đảm bảo sự dính kết tót các vệt rải cũ và mới.
Khe nối dọc ở lớp trên và lớp dưới phải sole nhau, cách nhau ít nhất là 20cm. Khe nối ngang ở lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m.
Trên đoạn đường có dốc dọc > 4% phải tiến hành rải từ chân dốc đi lên
* LU BÊ TÔNG NHỰA
Bước cuối cùng trong quy trình làm đường nhựa đó là lu bê tông. Bước này vô cùng quan trọng giúp đường có độ nén và bằng phẳng hơn. Dưới đây là các bước lu:
+ Lu lèn sơ bộ:
Dùng lu nhẹ bánh cứng lu 4 – 8 lượt/điểm. Vận tốc lu không quá 1,5 – 2km/h. Các vệt lu đầu tiên đi lùi vào bê tông nóng mới rải. Sau một lượt lu đầu tiên phải kiểm tra độ phẳng bằng thước 3m, bù phụ chỗ lồi chỗ lõm. Nếu rải và lu sole, chừa lại vệt 10cm lu với vệt rải sau.
+ Lu lèn chặt: dùng lu bánh hơi, lu khoảng 8 – 10 lượt/điểm. Tăng thêm 1cm chiều dày phải lu thêm khoảng 30 – 35% số lượt lu. Lu đến khi bê tông nóng đạt độ chặt K=0.98. Bạn kiểm tra bằng thiết bị phóng xạ trước khi quyết định kết thúc lu lèn.
+ Lu lèn hoàn thiện: dùng lu nặng bánh cứng lu 4 – 6 lượt/điểm, vận tốc lu không quá 2 – 2,5km/h.
Lưu ý: Khi lu phải bố trí công nhân thường xuyên bôi dầu chống dính vào bánh lu. Nếu bê tông nóng dính bánh lu phải dùng xẻng cào ngay và bôi dầu lại.
Mặt khác dùng hỗn hợp hạt nhỏ lấp ngay vào chỗ bị bóc. Thao tác chuyển hướng, đổi số khi lu phải từ từ để bề mặt bê tông nóng không hư hỏng. Không dừng lu trên bê tông nóng còn nóng. Nhiệt độ lu lèn hiệu quả nhất 130 – 140 độ C.
* CHIỀU DÀI ĐOẠN LU LÈN, SỐ LƯỢNG MÁY LU
Chọn sao cho kết thúc lu lèn chặt nhiệt độ bê tông nóng không nhỏ hơn 700C. Thời gian thi công không quá 2 – 3h.
Phải chọn tổ hợp lu cho đồng bộ.
Lu hết giai đoạn này mới chuyển sang giai đoạn khác.
* NẾU THẤY BÊ TÔNG NHỰA BỊ NỨT CÓ THỂ DO CÁC NGUYÊN NHÂN SAU
Nhiệt độ hỗn hợp quá cao
Tốc độ lu quá nhanh
Tải trọng lu quá nặng lớp quá mỏng
Lớp móng quá yếu
Hỗn hợp bê tông nóng không đạt chất lượng
Dịch vụ của chúng tôi nhận tất cả các công trình như
+ Thi công đường bê tông nhựa nóng nhà dân
+ Thi công đường bê tông nhựa nóng khu phố
+ Thi công đường bê tông nhựa nóng trong hẻm dân cư
+ Thi công đường bê tông nhựa nóng đường nội bộ trong kho xưởng, công ty, nhà máy
+ Thi công đường bê tông nhựa nóng cho các dự án bất động sản
+ Thi công đường bê tông nhựa nóng cho các hạ tầng lớn nhỏ………
Những loại bê tông nhựa nóng thường được sử dụng hiện nay như:
- Bê tông nhựa nóng hạt mịn C9.5
- Bê tông nhựa nóng hạt trung C12.5
- Bê tông nhựa nóng hạt thô C19.5
Quy trình thi công đường nhựa, trải thảm bê tông nhựa nóng:
Bước 1: chuẩn bị mặt bằng
Bước 2: thổi bụi trước thi trải thảm bê tông nhựa nóng.
Bước 3: tưới lớp nhũ tương bám dính
Bước 4: trải thảm bê tông nhựa nóng.
Bước 5: lu đầm chặt bê tông nhựa nóng
Bước 6: Kiểm tra, hoàn thiện công trình.
B. Dịch vụ làm đường bê tông
Dịch vụ làm đường bê tông ngày nay rất phát triền vì hầu hết đường giao thông trong xây dựng nông thôn mới hiện nay đều sử dụng đường bê tông xi măng, từ các khu dân cư cho đến các dự án đường giao thông kết hợp phòng chống lụt bão cũng ưu tiên sử dụng mặt đường bê tông xi măng.
Được sử dụng rộng rải Với quy trình thi công không quá phức tạp, không đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao nhiều người có thể làm được hoạc thêu dịch vụ bên ngoài làm chuyên nghiệp hơn, đường bê tông tỏ rõ sự phù hợp trong điều kiện kinh tế xã hội tại Việt Nam hiện nay. nên được lụa chọn nhiều nhất Thông thường quy trình thi công đường bê tông xi măng được thực hiện như sau:
I) Công Tác Chuẩn Bị
a) Chuẩn Bị Vật Liệu
– Vật liệu chủ yếu để thi công mặt đường BTXM:
Xi măng PC40;
Đá 1×2 (hoặc sỏi, sạn) để đổ bê tông;
Nhựa đường để thi công khe co, khe dãn;
Cát đổ bê tông;
Các vật liệu khác (nếu cần).
– Yêu cầu về vật liệu:
Đối với cấp phối đá dăm: Sử dụng loại có cỡ hạt danh định lớn nhất Dmax 25mm;
Đá đổ bê tông phải có kích cỡ Dmax ≤ 20mm (không dùng đá to hơn);
Nước đổ bê tông phải sạch, không tạp chất;
Tỷ lệ thành phần cấp phối 01 m3 bê tông M250: Yêu cầu thiết kế với độ sụt 2 – 4cm, thông thường phải qua thí nghiệm để tính toán xác định tỷ lệ cấp phối, trong trường hợp không có điều kiện thí nghiệm
– Tham khảo cách xác định sau đây:
Xi măng PC40 = 327 kg x 1,025 = 335,18 kg;
Nước = 185 lít x 1,025 = 189 lít;
Đá 1×2 = 0,881 m3 x 1,025 = 0,903 m3 (1258 kg);
Cát = 0,457 m3 x 1,025 = 0,468 m3 (674 kg)
b) Chuẩn Bị Lực Lượng Thi Công
Yêu cầu đối với công tác này phải đảm bảo có cán bộ chuyên ngành xây dựng, hoặc có kinh nghiệm thi công thi công cầu đường, gồm: Cán bộ phụ trách giao thông thuộc xã, phường, thị trấn; cán bộ thôn, bản, xóm, tổ nhân dân.
c) Chuẩn Bị Thiết Bị Thi Công
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế để lựa chọn máy móc, thiết bị, công cụ để phục vụ thi công cho phù hợp:
II) Thi Công Nền Đường
a) Chuẩn Bị Hiện Trường
Khôi phục cọc: Trước khi thi công khôi phục lại hệ thống cọc của tuyến theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật của tuyến;
Lên khuôn đường (lên ga): Dùng cọc sào tiêu cắm giới hạn rồi căng dây thể hiện đường cắt ngang đã thiết kế lên thực địa của từng cọc;
Dời, gửi cọc: Di chuyển và gửi hệ thông cọc đã được khôi phục, bảo vệ cọc và khi cần trả lại cọc về đúng vị trí cũ;
Phát quang, đánh cấp, vét bùn: Trước khi thi công nền đường tiến hành phát quang cây cỏ, đánh cấp đối với các vị trí nền đường đắp có độ dốc ngang tự nhiên >20% và vét sạch lớp bùn (hữu cơ).
b) Thi Công Nền Đường Đắp
Chọn những loại đất sau đây để đắp nền đường: Đất lẫn sỏi, sỏi ông, đất á cát, đất á sét, đất cát; không được chọn các loại đất như: Đất muối, đất có chứa nhiều muối và thạch cao, đất bùn, đất mùn (có nhiều rễ cây) để đắp nền đường;
Trong quá trình đắp cao dần bằng thủ công, phải vỗ mái đường cho chặt đất như bên trong thân đường và cứ đắp cao 01m phải kiểm tra lại độ dốc mái;
Khi đắp đất hai bên đầu cầu, hai bên sườn cống, trên đỉnh cống, sau lưng tường chắn phải chú ý đến chất lượng đầm lèn. Phải đầm kỹ và đầm từ tim đường đầm ra mép bê tông. Riêng đối với cống, đắp đất ở cạnh cống phải chia thành từng lớp nằm ngang đối xứng, đắp đồng thời cả hai bên. Phạm vi đắp kể từ tim cống ra mỗi bên không được nhỏ hơn hai lần đường kính cống;
Khi đang thi công mà trời sắp mưa thì cần tranh thủ đầm lèn ngay bảo vệ lớp dưới đã được lèn chặt. Lớp đầm tạm này sẽ được xử lý như sau: Nếu còn khả năng đầm đạt được độ chặt tốt nhất thì tiếp tục tiến hành đầm; nếu không phải xới lên, băm nhỏ phơi khô rồi đầm lại. Không được trộn đất khô với đất ướt để đắp;
Phải ra đất và đầm nén từng lớp một, từ dưới lên trên. Chiều dày mỗi lớp không nên vượt quá 25cm. Yêu cầu độ chặt của nền đường đắp là K≥0,95, riêng 30cm nền đường trên cùng giáp với lớp móng phải đầm lèn đạt độ chặt K≥0,98 (đối với đường cấp AH, A);
Để đảm bảo chất lượng đồng đều và giảm công đầm lèn, phải băm hoặc bừa nhỏ đất, không để có hòn đất to quá 06cm, trong đó đất có lẫn đá, gạch cỡ lớn thì phải đập nhỏ hoặc bỏ đi;
Kỹ thuật đầm: Vết đầm sau phải phủ lên vết đầm trước 1/3 hoặc vết lu sau đè lên vết lu trước 15 – 20cm;
Khi cần thiết phải đắp hoặc bù 01 lớp móng dưới 10cm, thì phải cuốc băm lớp đất.
c) Thi Công Nền Đường Đào
Thi công nền đào phải đạt được các yêu cầu sau đây:
+ Tạo thành nền đường có mặt cắt ngang theo đúng thiết kế và có độ phẳng nhất định;
+ Nền đường sau khi làm song không bị rạn nứt ở mái đường, mặt nền đường, không có vết lõm, …
+ Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người;
+ Đất đào được đổ ra đúng nơi quy định.
Nếu đường đào có mặt cắt hình tam giác hoặc cắt ngang mỏm đồi thi đào từ mép ngoài vào trong và đào ngay đến cao độ thiết kế.
Mặt cắt hình tam giác có chiều cao lớn thì thứ tự đào theo hình 4.1c;
Nếu trắc ngang hình thang, đầu tiên đào một đường hào ở giữa (ô 1) làm đường vận chuyển dọc, rồi từ đó đào sang hai bên. Nếu cần thiết chia ra thành 2-3 tầng cao từ 1m – 1,5m để đào từ trên xuống dưới
Trong quá trình đào phải kết hợp bạt, gọt mái đúng theo thiết kế và cứ sâu được 01m thì kiểm tra lại độ dốc một lần;
Không được đào theo kiểu hầm ếch, nếu trong thi công phát hiện các hầm ếch thì phải kịp thời phá ngay;
Không được đổ đất thừa trên mái taluy đường, nơi có kế hoạch xây dựng hoặc đất trồng trọt.
d) Công Tác Nghiệm Thu
Nền đường phải đảm bảo kích thước không sai số quá 10cm;
Mái taluy đường bằng phẳng đúng độ dốc thiết kế.
III) Thi Công Mặt Đường Bê Tông Xi Măng
a) Công Tác Ván Khuôn
Lắp đặt và định vị hai bên ván khuôn. Ván khuôn có thể dùng thép hoặc gỗ. Ván khuôn đổ bê tông phải kiên cố, ổn định, không nứt vỡ và không bị biến hình khi chịu tải trọng do trọng lượng và áp lực ngang của hỗn hợp bê tông;
Ván khuôn được khép kín để tránh không cho vữa chảy ra ngoài và được quét lớp dầu thải để dễ tháo dỡ, mặt trong ván khuôn phải phẳng và sạch. Chiều cao ván khuôn bằng bề dày mặt đường bê tông. Trên đoạn đường cong dùng tấm ván khuôn có chiều dài từ 1 – 2m;
Khi tháo dỡ ván khuôn cần nhẹ nhàng, giảm va chạm để không gây nứt vỡ mặt bê tông.
b) Trộn Bê Tông
Khi trộn bê tông cần có biện pháp khống chế chính xác tỷ lệ phối hợp cốt liệu, xi măng và nước. Quá trình trộn bê tông đặc biệt khống chế chặt chẽ lượng nước sử dụng, đảm bảo đúng theo tỷ lệ N/X theo thiết kế thành phần bê tông;
Nếu dùng máy trộn: Trình tự đưa vật liệu vào máy trộn là cát – xi măng – đá 1×2. Sau khi đưa vật liệu vào máy, vừa trộn vừa cho nước. Khối lượng bê tông trộn theo công suất máy và tỷ lệ đá, cát tính theo bao xi măng. Thời gian trộn máy mỗi mẻ không quá 1,5 phút;
Nếu là trộn tay, trình tự tiến hành như sau:
Cát và xi măng trộn khô trước cho đều (đến khi nào nhìn hỗn hợp cát, xi măng cùng một màu) rồi mới tiến hành ra đá 1×2 để trộn đều với hỗn hợp cát và xi măng. Đổ nước vào trộn ướt, chuẩn bị nước theo yêu cầu tỷ lệ N/X nhưng không đổ hết, để lại một ít để thêm vào những vị trí bị khô;
Kết quả bê tông sau khi trộn phải dẻo, nhìn bằng mắt thường thấy hỗn hợp bê tông đều, không có chỗ đá nhiều, cát và xi măng ít hoặc ngược lại. Dùng tay nắm bê tông lại thấy dẻo khô, không có hiện tượng chảy nước qua kẽ tay là được.
c) Vận Chuyển Bê Tông
Có thể dùng xe rùa hoặc các phương tiện khác để vận chuyển hỗn hợp bê tông trong phạm vi 30m. Trong quá trình vận chuyển cần chú ý một số vấn đề sau:
Không để cho bê tông bị phân tầng và rơi vãi trong quá trình vận chuyển;
Khi vận chuyển bằng thủ công hoặc xe cải tiến yêu cầu phải lót kín không để rơi vãi;
Nếu trộn và san ngay tại chỗ cần dùng xẻng
d) Rải Và Đầm Bê Tông
Bê tông vận chuyển đến vị trí đổ, có thể dùng máy hoặc xẻng xúc rải liên tục hết chiều dày mặt đường theo thiết kế, sau đó tiến hành đầm bề mặt bê tông tươi;
Đầm bê tông tốt nhất là bằng máy như đầm dùi, đầm bàn chấn động, trong đó đầm dùi được sử dụng để đầm các góc cạnh. Đầm dùi phải được thả thẳng đứng tới độ sâu nhất định để tránh làm hỏng lớp móng, thời gian thả đầm dùi tại một vị trí từ 30 – 40 giây, sau đó nâng dần đầm dùi lên và chuyển sang vị trí khác. Khi dùng đầm bàn thì đầm từ mép ngoài vào giữa. Thời gian đầm tại một vị trí là 45 -60 giây, hai vệt đầm phải đảm bảo chồng lên nhau 10cm. Sau khi đầm xong, dùng thanh thép dài để tạo phẳng, sau đó dùng bàn xoa xoa đều khắp mặt bê tông, tạo độ dốc ngang mặt đường;
Nếu không có máy đầm thì đầm thủ công như đầm gỗ, đầm gang. Dùng bàn xoa, bay để làm nhẵn mặt bê tông, vừa làm vừa bù phụ những vị trí lõm, dùng búa gõ vào thành ván khuôn để mặt bê tông ở các thành ván khuôn được mịn và phẳng. Cuối cùng dùng thanh thép dài để tạo phẳng, tạo độ dốc ngang mặt đường.
Lưu ý: Trong trường hợp các khe ngang có bố trí thanh truyền lực khi đổ bê tông đến vị trí đặt thanh truyền lực thì tiến hành đặt hệ thống truyền lực. Khi đổ bê tông còn khoảng 04cm đến cao độ thiết kế thì tiến hành đặt ván khuôn tạo khe giữa các tấm (trường hợp không sử dụng máy cắt khe).
e) Công Tác Hoàn Thiện
Sau khi kết thúc quá trình đổ và đầm bê tông, tiến hành làm sạch mép mặt đường, sửa khe, dọn sạch các chỗ dính vữa, bù sửa các vị trí góc, cạnh của tấm bê tông, dùng chổi sắt quét ngang mặt đường tạo nhám để chống trơn, trượt.
g) Công Tác Bảo Dưỡng Và Chèn Khe Liên Kết
Công tác bảo dưỡng: Bê tông cần được bảo dưỡng để phòng nước trong bê tông bốc hơi nhanh, dẫn đến nứt do co ngót, đồng thời bảo đảm quá trình thủy hóa xi măng. Sau khi mặt bê tông đã đạt độ cứng tương đối (dùng ngón tay ấn không có vết hoặc 06h sau khi đổ bê tông) thì có thể tiến hành bão dưỡng. Biện pháp bảo dưỡng đơn giản là dùng cát ẩm hoặc rơm, rạ hoặc bao tải phủ lên tấm bê tông 2 -3cm, mỗi ngày tưới nước đều từ 2 – 4 lần để duy trì trạng thái ẩm ướt của lớp bão dưỡng. Thời gian bảo dưỡng trong vòng 14 ngày;
Chèn khe liên kết: Công tác chèn kín khe liên kết phải tiến hành kịp thời ngay sau khi bê tông bắt đầu cứng, không được chờ hết giai đoạn bảo dưỡng mới làm. Trước khi chèn khe, khe phải đảm bảo làm khô và sạch, sau đó mới rót đầy matit chèn khe
f) Công Tác Kiểm Tra Nghiệm Thu
Kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào như xi măng, cát, đá để đánh giá việc đảm bảo chất lượng, kích cỡ của vật liệu;
Luôn kiểm tra tình hình lớp móng, ván khuôn, trạng thái bê tông khi trộn, rải, lắp đặt các khe liên kết và độ dốc ngang mặt đường;
Yêu cầu kiểm tra và nghiệm thu